Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thận | Sức khỏe cho người Việt, Sức khỏe đời sống, Sức khỏe gia đình

Vui khỏe
Rate this post

kiểm tra Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thậnKhám bệnh online miễn phí của Lương y Nguyễn Hùng

new Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thậnXem tử vi năm 2016 Bính Thân cho 12 Cung Hoàng Đạo theo ngày tháng năm sinh !!!

hanghiem Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thận

Khi dùng các loại thuốc này, người khỏe mạnh cũng có thể có nguy cơ bị nhiễm độc thận; Những người bị suy giảm chức năng thận do già hoặc quá trẻ, mắc bệnh thận hoặc một số bệnh mãn tính khác thì nguy cơ này càng cao, dễ xảy ra và nặng. Trước khi dùng các loại thuốc này, cần xem xét chức năng thận; Đối với những người có nguy cơ cao thì điều này là bắt buộc.

Sử dụng thuốc bừa bãi có thể gây độc cho thận của bạn. Do đó, bạn cùng tìm hiểu những loại thuốc gây hại cho thận dưới đây.

Thuốc gây tổn thương ống:

Thuốc kháng sinh: Nhiều loại thuốc kháng sinh gây tổn thương ống thận.

Nhóm aminoside: gây suy thận với tỷ lệ 10%; xuất hiện sau 7-10 ngày sử dụng. Streptomycin, neomycin gây độc thận nặng, tobramycin gây độc thận trung bình. Hiện nay, neomycin không được sử dụng dưới dạng tiêm rất ít được sử dụng ở dạng uống, streptomycin chỉ được sử dụng với liều lượng xác định trong điều trị bệnh lao, và tobramycin chỉ được sử dụng như một loại thuốc nhỏ mắt. Vì vậy, trên thực tế, tần suất gây độc cho thận của 3 loại thuốc này là thấp. Gentamycin gây độc cho thận ở mức độ tương tự như tobramycin. Tuy nhiên, gentamycin được sử dụng và lạm dụng rộng rãi nên tần suất gây độc cho thận thực tế là cao nhất.

Nhóm cephalosporin: thế hệ 1 (cephalexin, cefadroxil, cephalotin, cefazolin) thường gây độc tính trên ống thận. Trong khi đó, các cephalosporin thế hệ 2 – 3 trở lên ít gây độc cho ống thận hơn nhưng dạng tiêm lại gây rối loạn chức năng thận nặng hơn.

Amphotericin nhóm B: tác động đến lipid của màng biểu mô ống thận, gây suy thận cấp, nếu dùng với liều 5g / ngày có thể gây tổn thương thận vĩnh viễn.

Nhóm kháng vi rút: các thuốc kháng vi rút (adefovir, cidofovir, tenofovir, foscarnet) từ nhẹ (khu trú ở ống lượn gần) đến nặng (gây hoại tử ống thận cấp, cần lọc máu). . Trong số này tenofovir ít độc hơn, foscarnet độc hơn (ở 27% người dùng, mặc dù không nghiêm trọng). Độc tính của các loại thuốc này phụ thuộc vào liều lượng.

Thuốc giảm đau: thuốc giảm đau hiếm khi gây độc cho ống thận. Riêng paracetamol có thể gây suy thận cấp (và viêm gan) nhưng chỉ suy thận cấp khi dùng liều rất cao (15g / ngày) hoặc liều tương đối cao trong thời gian dài hoặc khi dùng paracetamol mà uống nhiều rượu (do đó. trường hợp gan không sản xuất đủ glutathione để trung hòa chất trung gian độc hại N-acetylbenzoquinonium do paracetamol tạo ra).

Thuốc làm giảm lưu lượng máu đến thận:

Thuốc chống viêm không steroid thế hệ cũ: các thuốc này ức chế sản xuất prostaglandin, làm giảm lưu lượng máu đến thận, giảm mức lọc cầu thận, có thể dẫn đến suy thận; Tuy nhiên, biến chứng này hiếm khi xảy ra khi dùng trong đợt điều trị ngắn, chỉ xảy ra khi dùng liều cao và / hoặc kéo dài.

Thuốc điều trị tăng huyết áp có cơ chế làm giãn mạch: thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển làm huyết áp giảm mạnh, giảm lưu lượng máu đến thận, gây suy thận. Biến chứng này xảy ra khi bắt đầu với liều cao hoặc sử dụng ngay sau một đợt lợi tiểu.

Thuốc gây tắc nghẽn ống:

Các thuốc này có độ hòa tan thấp, gây kết tinh ở ống thận.

Sulfamide: xuất hiện ngay khi dùng ở liều điều trị khi cơ thể bị mất nước (tiêu chảy, sốt cao) hoặc khi dùng mà không uống đủ nước (nên uống 0,5g sulphonamide với 0,5 lít nước).

Thuốc ngăn cơn gút cấp: allopurinol, probenecid, sulphipyrazone để làm tan kết tủa urat, tăng đào thải acid uric. Khi dùng liều cao acid uric đào thải nhiều hoặc khi dùng mà không uống đủ nước (thực tế nên uống 2 lít / ngày), acid uric với nồng độ cao sẽ gây kết tinh urat ở đường tiết niệu.

Thuốc kháng virus: acyclovir có độ hòa tan thấp. Liều bình thường cũng có thể gây kết tinh ở ống thận, dễ xảy ra và nặng hơn khi dùng liều cao hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh; xảy ra 24 – 48 giờ sau khi sử dụng với tỷ lệ 12 – 48% người dùng. Hầu hết là nhẹ, không có triệu chứng và tự hồi phục khi uống đủ nước hoặc ngừng thuốc.

Thuốc gây suy thận mãn tính:

Hai loại thuốc phổ biến gây suy thận mãn tính là thuốc điều trị ung thư cisplatin, thuốc hướng thần lithium carbonat. Khi dùng liều cao trong thời gian dài, chúng sẽ tích tụ ở ống thận gây suy thận mạn.

Thuốc gây phản ứng dị ứng ở ống thận và mô kẽ:

Tế bào ở vị trí này rất nhạy cảm và dị ứng với nhiều loại thuốc không phụ thuộc vào liều lượng như kháng sinh (betalactam bao gồm cephalosporin, erythromycin, vancomycin, miocycline; thuốc chống axit (cemitidine); thuốc chống động kinh; thuốc chống rối loạn lipid máu (phenobarbital)) (clofibrat) Biến chứng chỉ xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng nên tần suất thấp, nhưng vì không thể lường trước được nên rất khó phòng ngừa.

nhưng thuốc tốt nhất cho than 2.png 2 Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thận.

Thuốc gây ra hội chứng thận hư:

Các thuốc này gây lắng đọng các phức hợp miễn dịch dẫn đến hội chứng thận hư nhưng không gây suy thận, khi ngừng thuốc các cầu thận trở lại bình thường. Thường gây ra biến chứng này là thuốc điều trị viêm xương khớp (D-penicilamin), thuốc điều trị động kinh (trimethadion), thuốc hạ huyết áp (catopril).

Phòng ngừa

Khi dùng các loại thuốc này, người khỏe mạnh cũng có thể có nguy cơ bị nhiễm độc thận; Những người bị suy giảm chức năng thận do già hoặc quá trẻ, mắc bệnh thận hoặc một số bệnh mãn tính khác thì nguy cơ này càng cao, dễ xảy ra và nặng. Trước khi dùng các loại thuốc này, cần xem xét chức năng thận; Đối với những người có nguy cơ cao thì điều này là bắt buộc.

Liều creatinin phải được tính toán dựa trên độ thanh thải creatinin. Những nơi không đạt được độ thanh thải creatinin (như trạm y tế xã), cần bắt đầu với liều thấp và tăng dần, có theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng (số lượng và độ đục của nước tiểu). Kinh nghiệm với bệnh nhân suy giảm chức năng thận là liều dùng chỉ bằng 40 – 50% so với người trung niên khỏe mạnh.

Tuân thủ các điều kiện dùng thuốc, tránh ảnh hưởng xấu đến thận. Ví dụ, không dùng thuốc chống viêm không steroid kéo dài. Phải bắt đầu dùng liều thấp thuốc hạ huyết áp có cơ chế giãn mạch ở liều thấp, và phải ngừng thuốc lợi tiểu vài ngày trước khi dùng thuốc này. Uống đủ nước khi sử dụng sulphonamid, acyclovir hoặc các thuốc dự phòng gút cấp allopurinol, probenecid, sulphipyrazone, riêng đối với các thuốc phòng gút cấp cần bắt đầu với liều thấp.



thegioicaythuoc Cẩn thận với các loại thuốc có hại cho thận

300x250 thánh Hãy cẩn thận với các loại thuốc gây hại cho thận


Cùng loại

Bình luận trên Facebook

bình luận

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *