Thông tin cần biết về BHYT học sinh năm học 2022-2023

Mẹ và bé
Rate this post

Tải xuống

1. Người tham gia

Sinh viên đang học tại các trường, cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT).

2. Mức đóng

Năm học này, mức đóng BHYT của học sinh không thay đổi so với năm học trước: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh đóng. của chính họ. 70%).

Đặc biệt:

Mức thanh toán = 4,5% x 1.490.000 đồng x 12 tháng = 804.600 đồng / năm.

Trong đó, số tiền học sinh thực nộp là: 563.220 đồng / năm (do ngân sách nhà nước đã hỗ trợ 30% mức đóng).

Đặc biệt, ngoài việc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT học sinh, để đạt mục tiêu 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT năm học 2022-2023, một số tỉnh, thành phố tiếp tục để hỗ trợ tỷ lệ phí bảo hiểm. đối với học sinh do ngân sách địa phương đóng, nên số tiền đóng BHYT thực tế của mỗi học sinh tiếp tục được điều chỉnh giảm.

3. Mức hưởng khi đi khám bệnh, chữa bệnh (KCB)

Sinh viên đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định sẽ được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:

3.1. Đối với trường hợp KCB BHYT đúng tuyến.

– Học sinh được thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT nếu:

+ Tổng chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh dưới 15% mức lương cơ sở (tương đương 223.500 đồng).

+ Y tế tuyến xã (trạm y tế xã, phường, thị trấn).

1. Người tham gia

Sinh viên đang học tại các trường, cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT).

2. Mức đóng

Năm học này, mức đóng BHYT của học sinh không thay đổi so với năm học trước: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh đóng. của chính họ. 70%).

Đặc biệt:

Mức thanh toán = 4,5% x 1.490.000 đồng x 12 tháng = 804.600 đồng / năm.

Trong đó, số tiền học sinh thực nộp là: 563.220 đồng / năm (do ngân sách nhà nước đã hỗ trợ 30% mức đóng).

Đặc biệt, ngoài việc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT học sinh, để đạt mục tiêu 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT năm học 2022-2023, một số tỉnh, thành phố tiếp tục để hỗ trợ tỷ lệ phí bảo hiểm. đối với học sinh do ngân sách địa phương đóng, nên số tiền đóng BHYT thực tế của mỗi học sinh tiếp tục được điều chỉnh giảm.

3. Mức hưởng khi đi khám bệnh, chữa bệnh (KCB)

Sinh viên đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định sẽ được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:

3.1. Đối với trường hợp KCB BHYT đúng tuyến.

– Học sinh được thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT nếu:

+ Tổng chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh dưới 15% mức lương cơ sở (tương đương 223.500 đồng).

+ Y tế tuyến xã (trạm y tế xã, phường, thị trấn).

+ Đã tham gia bảo hiểm y tế từ 5 năm liên tục trở lên và số đồng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tương đương 8.940.000 đồng).

– HSSV được hưởng 80% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của BHYT, phần còn lại người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.

4. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

4.1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp đổi, đổi mới hàng năm đối với học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục phổ thông

– Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng thẻ BHYT bắt đầu từ ngày 01/10 của năm học đầu tiên.

– Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị đến hết ngày 30 tháng 9 của năm học.

4.2. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới hoặc cấp đổi hàng năm cho sinh viên các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đào tạo.

– Đối với sinh viên năm thứ nhất của khóa: Thẻ có giá trị kể từ thời điểm nhập học, trừ trường hợp thẻ sinh viên lớp 12 còn giá trị sử dụng.

– Sinh viên năm cuối khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng kết thúc khóa học.

4.3. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng với số tiền đóng BHYT theo số tháng học sinh, sinh viên đã tham gia.

5. Tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT

Học sinh và phụ huynh có thể tự kiểm tra thời hạn sử dụng thẻ BHYT theo các cách sau:

– Truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam theo địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx

– Soạn tin theo cú pháp: BH THE “Mã thẻ HI” gửi 8079.

– Gọi điện đến Đường dây nóng 1900.9068 của BHXH Việt Nam để được tư vấn, hỗ trợ.

– Cài đặt và sử dụng ứng dụng “VssID – Bảo hiểm xã hội số” để theo dõi quá trình đóng – hưởng bảo hiểm y tế của mình; cập nhật thông tin về chính sách bảo hiểm y tế; thực hiện một số dịch vụ công của ngành BHXH Việt Nam liên quan đến lĩnh vực BHYT.

Với trách nhiệm tổ chức, thực hiện chính sách BHYT, thời gian qua, toàn ngành BHXH Việt Nam đã nỗ lực thực hiện tốt công tác đảm bảo quyền lợi khi tham gia, khám chữa bệnh BHYT cho học sinh, sinh viên. Một trong những giải pháp được ngành BHXH Việt Nam chú trọng là cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT để tạo thuận lợi cho HSSV như sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng “VssID – BHXH số” hoặc thẻ. Thẻ Căn cước công dân có gắn chip thay cho thẻ BHYT giấy để đi KCB BHYT tại các cơ sở KCB. Qua đó, giúp HSSV tiết kiệm thời gian khi đi KCB, không còn lo thủ tục KCB gặp khó khăn khi làm mất, hỏng thẻ BHYT giấy.

Trong lộ trình thực hiện BHYT toàn dân, đối tượng học sinh (HS) được đặc biệt quan tâm và tiếp tục được lựa chọn là đối tượng cần sớm tham gia BHYT.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 4, Nghị định số 146/2018 / NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định, học sinh, sinh viên thuộc diện nhóm do ngân sách tài trợ. Nhà nước hỗ trợ mức đóng không thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Trong thời gian qua, việc triển khai công tác BHYT HSSV đã có nhiều kết quả tích cực. Riêng năm học 2021-2022, cả nước có khoảng 18,8 triệu trẻ em tham gia BHYT, đạt 96% tổng số HSSV. Học sinh, sinh viên tham gia BHYT không chỉ được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao với chi phí lớn khi không may ốm đau, bệnh tật, giúp gia đình giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của các em và gia đình. trong việc chia sẻ rủi ro với cộng đồng. Chính vì những lợi ích và giá trị nhân văn đó, chính sách BHYT học sinh đã thực sự đi vào cuộc sống với sự chủ động, tích cực tham gia của học sinh và phụ huynh.

Ngoài việc ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT học sinh, sinh viên theo quy định, năm học 2022-2023, nhiều tỉnh, thành phố cũng có chính sách hỗ trợ mức đóng thêm cho học sinh trên địa bàn như: Hà Giang. (được hỗ trợ). thêm 70%); Hưng Yên (30%); Điện Biên, Sơn La, Bà Rịa – Vũng Tàu (20%); Kon Tum, Trà Vinh, Đồng Tháp (10%); Đắk Lắk, Tiền Giang (5%)…

Bên cạnh đó, một số tỉnh có chính sách hỗ trợ khác như: An Giang hỗ trợ thêm 70% mức đóng BHYT cho học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn; Lâm Đồng: 70% đối với học sinh dân tộc thiểu số không thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn; Gia Lai: 20% đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh gia đình đông con, khó khăn về kinh tế; Kiên Giang: 10% đối với học sinh có hộ khẩu tại địa phương. Tại tỉnh Quảng Bình, học sinh các xã mới ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861 / QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ được tỉnh hỗ trợ thêm 15% BHYT. phần thưởng.

Có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ HSSV tham gia BHYT. Tham gia BHYT với mức phí nhỏ nhưng mang lại nhiều lợi ích to lớn, qua đó góp phần khẳng định sâu sắc hơn ý nghĩa nhân văn, tính ưu việt và sức hấp dẫn của chính sách BHYT trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân. thế hệ trẻ./.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *