Khám bệnh online miễn phí của Lương y Nguyễn Hùng
Xem tử vi năm 2016 Bính Thân cho 12 Cung Hoàng Đạo theo ngày tháng năm sinh !!!
Kali clorid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ (giảm bạch cầu, tăng kali máu, viêm dạ dày…) và tương tác thuốc làm tăng Kali máu nên việc sử dụng thuốc này phải hết sức thận trọng!
Kali clorid có tác dụng bổ sung kali, điều chỉnh nồng độ kali trong máu trở lại bình thường nên thường được dùng trong phòng và điều trị hạ kali máu.
Kali clorid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ (giảm bạch cầu, tăng kali máu, viêm dạ dày…) và tương tác thuốc làm tăng Kali máu nên việc sử dụng thuốc này phải hết sức thận trọng!
Tìm hiểu về hạ kali máu
Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong máu <3,5 mmol / L. Nồng độ kali trong máu bình thường là 3,5 đến 5,5 mmol / L.
Hạ kali máu được chia thành 3 độ:
Nhẹ: 3,1 – 3,4 mmol / L.
Trung bình: 2,5 – 3 mmol / L.
Nặng: <2,5 mmol / L.
Kali là khoáng chất có vai trò quan trọng đối với cơ xương và mô mềm, tham gia dẫn truyền xung động thần kinh, co bóp tim, sản sinh năng lượng và duy trì trương lực nội bào. huyết áp bình thường cho cơ thể.
Nguồn cung cấp kali chủ yếu cho cơ thể là từ rau xanh, trái cây (chuối, bơ…), ngũ cốc, sữa, thịt, cá… với một người trưởng thành trung bình cần 4.700mg kali mỗi ngày.
Kali clorua có thể gây viêm dạ dày
Có nhiều nguyên nhân gây hạ kali máu:
Chế độ ăn uống không cung cấp đủ nhu cầu kali.
Mất kali do nôn mửa, tiêu chảy, đổ mồ hôi nhiều.
– Rối loạn bài tiết kali do suy thận.
– Các bệnh: đái tháo đường, hội chứng Cushing, ung thư máu… cũng gây hạ kali máu.
Thuốc: Một số loại thuốc khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra tác dụng phụ gây hạ kali máu như thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, thuốc nhuận tràng, corticoid, thuốc chống viêm….
Khi nồng độ kali trong máu giảm xuống, nó sẽ gây ra những ảnh hưởng đến tim và cơ bắp (nhịp tim chậm, suy nhược hoặc tê liệt, v.v.). Trong trường hợp nặng, gây suy hô hấp, ngừng tim có thể dẫn đến tử vong!
4.700mg là nhu cầu kali trung bình cho một người lớn mỗi ngày
Sử dụng thận trọng
Kali clorid (KCl) có tác dụng bổ sung Kali, điều chỉnh nồng độ Kali trong máu trở lại bình thường nên thường được dùng trong phòng và điều trị hạ Kali máu.
Trong dược phẩm, KCl thường được trình bày dưới hai dạng:
KCl dạng viên nén (viên nang hoặc viên nén cường độ 100mg, 500mg, 600mg, 1.500mg) được sử dụng bằng đường uống trong phòng ngừa hoặc điều trị hạ kali máu nhẹ hoặc trung bình.
Thuốc tiêm KCl 10% hoặc 20% được sử dụng qua đường tĩnh mạch trong điều trị hạ kali máu nặng.
Đáng chú ý
KCl có thể gây ra các tác dụng phụ như giảm bạch cầu, tăng kali máu, buồn nôn, viêm dạ dày, ngứa, v.v.
Với dạng viên, nên uống nhiều nước để không bị tắc nghẽn gây xuất huyết tiêu hóa.
Không dùng KCl cho người tăng kali huyết, suy thận, suy tuyến thượng thận.
Tránh phối hợp KCl với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (Spinorolacton, amiloride…), thuốc ức chế men chuyển (Captopril, lisnopril…) và thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (Losartan, Ibersartan…) làm tăng kali huyết.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong máu.